View trong ASP.NET Core

Bài viết này chúng ta sẽ tìm hiểu về Views trong ASP.NET Core. View là thành phần của MVC pattern nó có trách nhiệm hiển thị giao diện cho người dùng.

View là gì?

View có trách nhiệm tạo ra giao diện cho người dùng từ model. Controller trong ASP.NET Core sẽ nhận request sau đó thực thi với logic tương ứng với dữ liệu đầu vào từ request. Sau đó nó trả về Model cho View.

Tham khảo: Xây dựng ứng dụng ASP.NET Core MVC đầu tiên

Trách nhiệm của View

Render ra giao diện và hiển thị model lên là trách nhiệm của View. View không nên chứa bất cứ logic nào và không được xử lý logic. View có thể sử dụng bất cứ định dạng nào để trả về cho user. Định dạng có thể là HTML, JSON, XML hay là bất cứ định dạng nào khác.

Ví dụ

Mở project sau đó tạo một ứng dụng ASP.NET Core. Project có chứa một Controller và một Index view.

Tham khảo: Xây dựng ứng dụng ASP.NET Core MVC đầu tiên

Làm sao để tạo View

Project ví dụ ở trên đã có một Index Action method. Giờ chúng ta sẽ tạo một Action method khác:

public IActionResult About()
{
    return View();
}

Các method trong Controller trả về một Action Result (hoặc một class kế thừa từ ActionResult). Nên tham khảo: Action Result trong ASP.NET Core

ActionResult trả về HTML là một ViewResult. Phương thức View của Controller base class trả về một ViewResult. Chuột phải vào bất cứ đâu trong phương thức và chọn Add View

 

Sau đó sẽ thấy cửa sổ Add MVC View như sau:

 

Tên View

Nhập tên View tại đây. Theo quy tắc, tên phải cùng tên với Action Method name. Bạn có thể ghi đè phương thức này bằng cách đặt tên khác đi. Nếu bạn làm điều này thì bạn sẽ cần phải chỉ ra tên của View trong tham số đầu tiên của phương thức View: View(“ViewName”)

Template

Template có vài tùy chọn như Create, Delete, Details, Edit, List, Empty (without Model). Các template ở trên cần một model, ngoại trừ Empty Template. Visual Studio tạo ra một view để create, edit, delete...trên model được cung cấp phụ thuộc vào template mà bạn chọn. Mỗi Template trên đều có giải thích phía dưới.

Create

Tạo một HTML Form để tạo mới một model. Nó tạo ra một label và một input cho mỗi thuộc tính trong model.

Delete

Tạo một HTML Form cho việc xóa model. Nó tạo ra một label và giá trị heienj tại cho mỗi thuộc tính của model.

Details

Tạo mới một view để hiển thị model. Nó tạo ra một label và giá trị của mỗi thuộc tính trong model.

Edit

Nó tạo ra một HTML form để sửa model. Nó tạo ra một label và một input cho mỗi thuộc tính của model.

Empty

Tạo ra một view trống

List

Tạo ra một HTML Table hiển thị danh sách model. Nó tạo ra một cột cho mỗi thuộc tính của Model. Bạn cần trả về một IEnumerable<Model> cho View. View cũng chứa danh sách các hành động để thực hiện như create/edit/delete.

Model class

Dropdown hiển thị tất cả các Model class trong project. Tùy chọn này được loại bỏ nếu bạn chọn Empty project.

Tạo một Partial View

Tùy chọn này là Create a Partial View. Partial View tạo một phần của view và không phải view hoàn chỉnh. PartialViewResult sử dụng model để tạo ra một phần của View. Kết quả của partial view nhìn giống hư một view bình thường ngoại trừ nó không có thẻ <html> hoặc không có thẻ <head> ở trên của View. Chọn tùy chọn này chỉ ra view cảu bạn sẽ tạo không phải view đầy đủ vì thế tùy chọn Layout sẽ bị bỏ đi.

Thư viện Scripts

Chọn tùy chọn này sẽ thêm jquery.validate.min.jsjquery.validate.unobtrusive.min.json vào thưu viện JavaScript. Các thư viện này cần thiết cho triển khai client-side validation. CÁc thư viện này đòi hỏi khi tạo view chứa một đầu vào cho dữ liệu như một Form Edit view hoặc một form Create.

Sử dụng Layout Page

Tùy chọn này cho phép bạn chọn một Layout page cho View. Layout page được dùng để chia sẻ các thành phần dùng chung trong trang của bạn và cung cấp một giao diện đồng nhất trong toàn bộ hệ thống.

Ví dụ chọn tên view là About, và template là Empty (without model) không chọn vào Create a partial view và Use a layout page. View được tạo sẽ nằm trong thưu mục Views/Home/About.cshtml. Mở file About.cshtml ra và thêm dòng <h1>About Us</h1> vào sau thẻ tiêu đề:

@{
    Layout = null;
}
 
<!DOCTYPE html>
 
<html>
<head>
    <meta name="viewport" content="width=device-width" />
    <title>About</title>
 
    <h1>About Us</h1>
</head>
<body>
</body>
</html>

Chạy ứng dụng và bạn nhìn thấy dòng chữ "About us" trên ứng dụng.

Vị trí của View

Theo quy tắc thì tất cả View được lưu trong thư mục Views của ứng dụng. Mỗi Controller sẽ có một thư mục con trong thư mục Views với tên trùng tên controller nhưng sẽ không có hậu tố Controller. Vì thế sẽ có một HomeController thư mục tên Home trong thư mục Views.

Mỗi Action method trong Controller sẽ lấy một file cho nó, tên trùng với tên của Action method. Vì thế phương thức Index của HomeController có một file với tên Index.cshtml trong Views/Home.

Dưới đây là hình minh họa:

 

Mỗi Action method trong HomeController sẽ có một file View tương ứng như About.cshtmlIndex.cshtml và lưu trong thưc mục Views/Home. Tương tự như thế, action method của CustomerController sẽ có thư mục Views/Customer.

ASP.NET Core tìm View như thế nào?

Project Example có một Controller tên là HomeController. Giờ hãy thêm CustomerController vào. Chọn thư mục Controllers chuột phải và add thêm Controller. Tên của nó là CustomerController.

using Microsoft.AspNetCore.Mvc;
 
namespace MVCCoreApp.Controllers
{
    public class CustomerController : Controller
    {
        public IActionResult Index()
        {
            return View();
        }
    }
}

Giờ chúng ta không tạo View thay vào đó chạy luôn URL /Customer. Chúng ta nhìn lỗi như sau:

 

Màn hình ở trên hiển thị chính xác lỗi khi ASP.NET Core MVC middleware tìm kiếm View trong 2 thư mục:

  • /Views/Customer/Index.cshtml
  • /Views/Shared/Index.cshtml

Đầu tiên là thư mục Customer với tên của controller. Nếu không thấy nó sẽ tìm tiếp trong thư mục Shared trước khi đưa ra lỗi InvalidOperationException.

Thư mục Shared là thư mục đặc biệt chứa Views, Layouts hoặc Partial view dùng chung cho nhiều view.

Mở CustomerController và click bất cứ chỗ nào trong Index method. Chuột phải chọn Create an Empty View. File Index.cshtml sẽ tự động tạo ra trong thư mục Views/Customer. Giờ hãy mở Index.cshtml:

@{
    Layout = null;
}
 
<!DOCTYPE html>
 
<html>
<head>
    <meta name="viewport" content="width=device-width" />
    <title>Index</title>
    <h1>Customer List</h1>
</head>
<body>
</body>
</html>

Giờ hãy chạy ứng dụng và chúng ta không thấy lỗi này nữa.


Trích nguồn từ: (https://www.tektutorialshub.com/)

Lên trên