Bài viết này mình sẽ hướng dẫn các bạn sử dụng SignalR với Web API, một thư viện hỗ trợ realtime của .NET tích hợp với ứng dụng Angular 2 ở front end để tạo chức năng thông báo real time.
Phần backend Web API
Mô hình WebAPI chúng ta sử dụng chứng thực OAuth với Token Base và kết hợp với ASP.NET Identity. Ứng dụng của chúng ta sẽ giao tiếp mô hình như sau:
Bước 1: Các bạn phải các bạn cài đặt các thư viện ở Nuget:
<package id="Microsoft.AspNet.SignalR" version="2.1.2" targetFramework="net45" />
<package id="Microsoft.AspNet.SignalR.Client" version="2.2.2" targetFramework="net45" />
<package id="Microsoft.AspNet.SignalR.Core" version="2.2.2" targetFramework="net45" />
<package id="Microsoft.AspNet.SignalR.JS" version="2.1.2" targetFramework="net45" />
<package id="Microsoft.AspNet.SignalR.Owin" version="1.2.2" targetFramework="net45" />
<package id="Microsoft.AspNet.SignalR.SystemWeb" version="2.1.2" targetFramework="net45" />
Ngoài ra còn có Cross Origin để cho phép các ứng dụng client khác domain có thể truy cập được:
<package id="Microsoft.AspNet.Cors" version="5.2.3" targetFramework="net45" />
Bước 2: Bật tính năng SignalR lên trong Startup.cs:
Chúng ta có thể chọn chế độ bật mặc định để bật lên hoặc chứa configuration:
app.MapSignalR();
Hoặc chứa configuration chi tiết:
// Branch the pipeline here for requests that start with "/signalr"
app.Map("/signalr", map =>
{
// Setup the CORS middleware to run before SignalR.
// By default this will allow all origins. You can
// configure the set of origins and/or http verbs by
// providing a cors options with a different policy.
map.UseCors(CorsOptions.AllowAll);
map.UseOAuthBearerAuthentication(new OAuthBearerAuthenticationOptions()
{
Provider = new QueryStringOAuthBearerProvider()
});
var hubConfiguration = new HubConfiguration
{
// You can enable JSONP by uncommenting line below.
// JSONP requests are insecure but some older browsers (and some
// versions of IE) require JSONP to work cross domain
EnableJSONP = true,
EnableDetailedErrors = true
};
// Run the SignalR pipeline. We're not using MapSignalR
// since this branch already runs under the "/signalr"
// path.
map.RunSignalR(hubConfiguration);
});
Provider các bạn nhìn thấy trong cấu hình trên là dùng để lấy tham số token từ client gán vào signalR Hub để chứng thực người dùng:
public class QueryStringOAuthBearerProvider : OAuthBearerAuthenticationProvider
{
public override Task RequestToken(OAuthRequestTokenContext context)
{
var value = context.Request.Query.Get("access_token");
if (!string.IsNullOrEmpty(value))
{
context.Token = value;
}
return Task.FromResult<object>(null);
}
}
Bước 3: Để làm việc client thì Server sẽ chìa ra một Hub để giao tiếp. Giờ chúng ta sẽ tạo hub trong thư mục SignalR của Web. Luồng dữ liệu sẽ là khi có thay đổi ở server thì server sẽ thông qua một hub để push một sự kiện về client thông qua các connection id để định danh client. Method name của nó sẽ là addAnnouncement(message). Đây là method name mà client sẽ nhận được sự kiện thông qua proxy của nó.
Khi client kết nối nó sẽ luôn lắng nghe, một khi có sự kiện từ server trả về nó sẽ phát sinh dưới client và xử lý thông tin.
namespace TeduShop.Web.SignalR
{
[Authorize]
public class TeduShopHub : Hub
{
private readonly static ConnectionMapping<string> _connections =
new ConnectionMapping<string>();
public static void PushToAllUsers(AnnouncementViewModel message, TeduShopHub hub)
{
IHubConnectionContext<dynamic> clients = GetClients(hub);
clients.All.addAnnouncement(message);
}
/// <summary>
/// Push to a specific user
/// </summary>
/// <param name="who"></param>
/// <param name="message"></param>
public static void PushToUser(string who, AnnouncementViewModel message, TeduShopHub hub)
{
IHubConnectionContext<dynamic> clients = GetClients(hub);
foreach (var connectionId in _connections.GetConnections(who))
{
clients.Client(connectionId).addChatMessage(message);
}
}
/// <summary>
/// Push to list users
/// </summary>
/// <param name="who"></param>
/// <param name="message"></param>
public static void PushToUsers(string[] whos, AnnouncementViewModel message, TeduShopHub hub)
{
IHubConnectionContext<dynamic> clients = GetClients(hub);
for (int i = 0; i < whos.Length; i++)
{
var who = whos[i];
foreach (var connectionId in _connections.GetConnections(who))
{
clients.Client(connectionId).addChatMessage(message);
}
}
}
private static IHubConnectionContext<dynamic> GetClients(TeduShopHub teduShopHub)
{
if (teduShopHub == null)
return GlobalHost.ConnectionManager.GetHubContext<TeduShopHub>().Clients;
else
return teduShopHub.Clients;
}
/// <summary>
/// Connect user to hub
/// </summary>
/// <returns></returns>
public override Task OnConnected()
{
_connections.Add(Context.User.Identity.Name, Context.ConnectionId);
return base.OnConnected();
}
public override Task OnDisconnected(bool stopCalled)
{
_connections.Remove(Context.User.Identity.Name, Context.ConnectionId);
return base.OnDisconnected(stopCalled);
}
public override Task OnReconnected()
{
if (!_connections.GetConnections(Context.User.Identity.Name).Contains(Context.ConnectionId))
{
_connections.Add(Context.User.Identity.Name, Context.ConnectionId);
}
return base.OnReconnected();
}
}
}
Trong class trên chúng ta có một static connection mapping để map giữa 1 connection id và 1 user name. Mỗi một user khi login vào hệ thống thì sẽ được tự động connect đến hub và được cấp một connection id tự động. SignalR không quan tâm đến user nó chỉ quan tâm là có những connection nào được connect đến hub là nó sẽ thông báo liên lạc qua connection đó. Bản chất bên dưới là một socket id. Nên trong sự kiện OnConnected chúng ta sẽ map user hiện tại với connection id của nó. Để với 3 hàm PushToAllUsers, PushToUser và PushToUsers chúng ta biết là push thông báo cho user nào ngoại trừ push cho toàn bộ user.
Đây là class ConnectionMapping:
public class ConnectionMapping<T>
{
private readonly Dictionary<T, HashSet<string>> _connections =
new Dictionary<T, HashSet<string>>();
public int Count
{
get
{
return _connections.Count;
}
}
public void Add(T key, string connectionId)
{
lock (_connections)
{
HashSet<string> connections;
if (!_connections.TryGetValue(key, out connections))
{
connections = new HashSet<string>();
_connections.Add(key, connections);
}
lock (connections)
{
connections.Add(connectionId);
}
}
}
public IEnumerable<string> GetConnections(T key)
{
HashSet<string> connections;
if (_connections.TryGetValue(key, out connections))
{
return connections;
}
return Enumerable.Empty<string>();
}
public void Remove(T key, string connectionId)
{
lock (_connections)
{
HashSet<string> connections;
if (!_connections.TryGetValue(key, out connections))
{
return;
}
lock (connections)
{
connections.Remove(connectionId);
if (connections.Count == 0)
{
_connections.Remove(key);
}
}
}
}
}
Mã nguồn hoàn chỉnh của Web API của mình đã được phát triển, giải thích trong khóa học Làm dự án thực tế với Angular 2 + Web API.
Phần frontend Angular 2
Bước 1: Chúng ta cài đặt signalR cho client: npm install signalr
Bước 2: Chúng ta nhúng file: "../node_modules/signalr/jquery.signalr.js", vào ứng dụng, với Angular CLI là file angular-cli.json
Bước 3: Tạo SignalR service cho Angular 2:
import { Injectable, EventEmitter } from '@angular/core';
import { SystemConstants } from './../common/system.constants';
import { AuthenService } from './authen.service';
@Injectable()
export class SignalrService {
// Declare the variables
private proxy: any;
private proxyName: string = 'teduShopHub';
private connection: any;
// create the Event Emitter
public announcementReceived: EventEmitter<any>;
public connectionEstablished: EventEmitter<Boolean>;
public connectionExists: Boolean;
constructor(private _authenService: AuthenService) {
// Constructor initialization
this.connectionEstablished = new EventEmitter<Boolean>();
this.announcementReceived = new EventEmitter<any>();
this.connectionExists = false;
// create hub connection
this.connection = $.hubConnection(SystemConstants.BASE_API);
this.connection.qs = { "access_token": _authenService.getLoggedInUser().access_token };
// create new proxy as name already given in top
this.proxy = this.connection.createHubProxy(this.proxyName);
// register on server events
this.registerOnServerEvents();
// call the connecion start method to start the connection to send and receive events.
this.startConnection();
}
// check in the browser console for either signalr connected or not
private startConnection(): void {
this.connection.start().done((data: any) => {
console.log('Now connected ' + data.transport.name + ', connection ID= ' + data.id);
this.connectionEstablished.emit(true);
this.connectionExists = true;
}).fail((error: any) => {
console.log('Could not connect ' + error);
this.connectionEstablished.emit(false);
});
}
private registerOnServerEvents(): void {
this.proxy.on('addAnnouncement', (announcement: any) => {
this.announcementReceived.emit(announcement);
});
}
}
Trong đó hub name chính là tên class Hub ở server ở đây mình đặt là TeduHub. Trong constructor chúng ta sẽ khởi tạo connection và method startConnection dùng để kết nối đến server. Phương thức registerOnServerEvents() dùng để đăng ký các sự kiện để lắng nghe ở server, ở đây là sự kiện addAnnouncement, ngoài ra chúng ta có thể đăng ký thêm nhiều sự kiện khác. Khi có thông báo từ server trả về sẽ xuất ra một đối tượng thông báo lên thuộc tính announcementReceived để đưa ra ngoài service.
Bước 4: Chúng ta lấy thông báo ra ngoài component và hiển thị:
public canSendMessage: Boolean;
public announcements: any[];
constructor(
private _signalRService: SignalrService) {
// this can subscribe for events
this.subscribeToEvents();
// this can check for conenction exist or not.
this.canSendMessage = _signalRService.connectionExists;
}
ngOnInit() {
this.loadAnnouncements();
}
private subscribeToEvents(): void {
var self = this;
self.announcements = [];
// if connection exists it can call of method.
this._signalRService.connectionEstablished.subscribe(() => {
this.canSendMessage = true;
});
// finally our service method to call when response received from server event and transfer response to some variable to be shwon on the browser.
this._signalRService.announcementReceived.subscribe((announcement: any) => {
this._ngZone.run(() => {
console.log(announcement);
moment.locale('vi');
announcement.CreatedDate = moment(announcement.CreatedDate).fromNow();
self.announcements.push(announcement);
});
});
}
private loadAnnouncements() {
this._dataService.get('/api/Announcement/getTopMyAnnouncement').subscribe((response: any) => {
this.announcements = [];
moment.locale('vi');
for (let item of response) {
item.CreatedDate = moment(item.CreatedDate).fromNow();
this.announcements.push(item);
}
});
}
Và đây là thành quả:
Tác giả: Bạch Ngọc Toàn
Chú ý: Tất cả các bài viết trên TEDU.COM.VN đều thuộc bản quyền TEDU, yêu cầu dẫn nguồn khi trích lại trên website khác.